Điểm thi Tuyển sinh 247

Đề án tuyển sinh Trường Đại Học Cảnh Sát Nhân Dân 2025

Thông tin tuyển sinh 2025 Đại Học Cảnh Sát Nhân Dân (PPU) năm 2025

Năm 2025, Đại học Cảnh sát nhân dân tuyển sinh 420 chỉ tiêu dựa trên 3 phương thức xét tuyển như sau:

Phương thức 1: Tuyển thẳng theo quy chế tuyển sinh hiện hành của Bộ GD&ĐT và quy định của Bộ Công an.

Phương thức 2: Xét tuyển kết hợp chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế với kết quả bài thi đánh giá của Bộ Công an.

Phương thức 3: Xét tuyển kết hợp kết quả thi tốt nghiệp THPT với kết quả bài thi đánh giá của Bộ Công an.

Phương thức xét tuyển năm 2025

1
Kết hợp điểm thi THPT với ĐGNL của Bộ Công An

Đối tượng

- Chiến sĩ nghĩa vụ Công an tại ngũ.

- Công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia CAND có quyết định xuất ngũ trong vòng 12 tháng tính đến tháng dự tuyển.

- Học sinh T11.

- Công dân thường trú tại địa phương nơi đăng ký sơ tuyển.

Điều kiện xét tuyển

Người dự tuyển ngoài đảm bảo các điều kiện theo quy định của Bộ GD&ĐT, phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức theo quy định hiện hành của Bộ Công an tại Thông tư số 48/2023/TT-BCA ngày 10/10/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn về chính trị của cán bộ chiến sĩ CAND, Hướng dẫn số 19119/X01-P6 ngày 23/11/2023 của X01 và 19129/HD-TCCB ngày 23/11/2023 của X01.

- Chiến sĩ nghĩa vụ Công an có thời gian công tác từ 15 tháng trở lên tính đến tháng thi tuyển; phân loại cán bộ đạt mức “Hoàn thành nhiệm vụ” trở lên trong năm liền trước với năm dự tuyển.

- Công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia CAND trong thời gian tại ngũ, hàng năm đều đạt mức “Hoàn thành nhiệm vụ” trở lên, trong đó có ít nhất 01 (một) năm đạt mức “Hoàn thành tốt nhiệm vụ”.

- Công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia CAND, công dân thường trú tại địa phương nơi đăng ký sơ tuyển, học sinh T11 trong những năm học THPT hoặc tương đương đạt học lực từ khá trở lên theo kết luận học bạ.

- Thí sinh là chiến sĩ nghĩa vụ Công an tại ngũ và thí sinh thuộc Đối tượng 01 đạt học lực từ đạt (trung bình) trở lên theo kết luận học bạ.

- Công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia CAND, học sinh T11 từng môn thuộc tổ hợp xét tuyển vào trường CAND đạt từ 6,5 điểm trở lên; Công dân thường trú tại địa phương nơi đăng ký sơ tuyển từng môn thuộc tổ hợp xét tuyển vào trường CAND đạt từ 7,0 điểm trở lên, trường hợp là người dân tộc thiểu số từng môn thuộc tổ hợp xét tuyển vào trường CAND đạt từ 6,5 điểm trở lên (chiến sĩ nghĩa vụ Công an tại ngũ, thí sinh thuộc Đối tượng 01 không áp dụng điều kiện này).

- Học sinh T11 và công dân thường trú tại địa phương nơi đăng ký sơ tuyển trong những năm học THPT hoặc tương đương hạnh kiểm đạt loại khá trở lên, chưa kết hôn, chưa có con đẻ, con nuôi theo quy định của pháp luật.

- Tính đến năm dự tuyển, học sinh T11 và công dân thường trú tại địa phương nơi đăng ký sơ tuyển không quá 22 tuổi, trường hợp là người dân tộc thiểu số không quá 25 tuổi.

Quy chế

 Đối với thí sinh học THPT có môn ngoại ngữ là ngôn ngữ khác ngoài tiếng Anh (đăng ký các ngành sử dụng môn tiếng Anh để xét tuyển) hoặc tiếng Trung Quốc (đăng ký các ngành sử dụng môn Tiếng Trung Quốc để xét tuyển) nếu có nguyện vọng dự tuyển được sử dụng điểm của môn ngoại ngữ đó để sơ tuyển.

Đối với thí sinh đang học lớp 12 vẫn cho đăng ký sơ tuyển, sau khi có điểm tổng kết năm lớp 12, căn cứ quy định để xác định thí sinh đạt điều kiện hay không.

Tốt nghiệp THPT đến thời điểm xác nhận nhập học.

Điều kiện xét tuyển: Thí sinh đã đạt điều kiện sơ tuyển, nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển về các trường CAND, tham gia bài thi đánh giá của Bộ Công an năm 2025, đăng ký nguyện vọng xét tuyển chính thức vào các trường CAND là nguyện vọng 1, đảm bảo điều kiện dự tuyển theo tổ hợp đăng ký, phân vùng tuyển sinh, đảm bảo ngưỡng đầu vào theo quy định của Bộ GD&ĐT và quy định của Bộ Công an.

Điểm xét tuyển là tổng điểm của 03 môn thuộc tổ hợp xét tuyển vào trường CAND (chiếm tỉ lệ 40%) và điểm bài thi đánh giá của Bộ Công an được quy về thang điểm 30 (chiếm tỉ lệ 60%) làm tròn đến 02 chữ số thập phân, cộng với điểm ưu tiên khu vực, ưu tiên đối tượng theo quy chế của Bộ GD&ĐT, điểm thưởng theo quy định của Bộ Công an.
Công thức tính như sau:

ĐXT=(M1+M2+M3)*2/5+BTBCA*3/5+ĐC

trong đó:

+ ĐXT: điểm xét tuyển

+M1, M2, M3: điểm 03 môn thuộc tổ hợp môn xét tuyển vào trường CAND

+BTBCA: điểm bài thi đánh giá của Bộ Công an

+ ĐC: điểm cộng

Danh sách ngành đào tạo theo phương thức Điểm xét tuyển kết hợp

STTMã ngànhTên ngànhTổ hợp
17860100Nhóm ngành nghiệp vụ Cảnh sát vùng 4
A00; A01; C03; D01; K21(Toán, Văn, Tin); K22 (Toán, Văn, Công nghệ)
27860100Nhóm ngành nghiệp vụ Cảnh sát vùng 5
A00; A01; C03; D01; K21(Toán, Văn, Tin); K22 (Toán, Văn, Công nghệ)
37860100Nhóm ngành nghiệp vụ Cảnh sát vùng 6
A00; A01; C03; D01; K21(Toán, Văn, Tin); K22 (Toán, Văn, Công nghệ)
47860100Nhóm ngành nghiệp vụ Cảnh sát vùng 7
A00; A01; C03; D01; K21(Toán, Văn, Tin); K22 (Toán, Văn, Công nghệ)
57860100Nhóm ngành nghiệp vụ Cảnh sát vùng 8
A00; A01; C03; D01; K21(Toán, Văn, Tin); K22 (Toán, Văn, Công nghệ)

Nhóm ngành nghiệp vụ Cảnh sát vùng 4

Mã ngành: 7860100

Tổ hợp: A00; A01; C03; D01; K21(Toán, Văn, Tin); K22 (Toán, Văn, Công nghệ)

Nhóm ngành nghiệp vụ Cảnh sát vùng 5

Mã ngành: 7860100

Tổ hợp: A00; A01; C03; D01; K21(Toán, Văn, Tin); K22 (Toán, Văn, Công nghệ)

Nhóm ngành nghiệp vụ Cảnh sát vùng 6

Mã ngành: 7860100

Tổ hợp: A00; A01; C03; D01; K21(Toán, Văn, Tin); K22 (Toán, Văn, Công nghệ)

Nhóm ngành nghiệp vụ Cảnh sát vùng 7

Mã ngành: 7860100

Tổ hợp: A00; A01; C03; D01; K21(Toán, Văn, Tin); K22 (Toán, Văn, Công nghệ)

Nhóm ngành nghiệp vụ Cảnh sát vùng 8

Mã ngành: 7860100

Tổ hợp: A00; A01; C03; D01; K21(Toán, Văn, Tin); K22 (Toán, Văn, Công nghệ)

2
Kết hợp CCQT với ĐGNL của Bộ công an

Quy chế

- Có chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế không quá 02 (hai) năm kể từ ngày được cấp chứng chỉ đến ngày 01/4/2025, chứng chỉ do tổ chức được Bộ GD&ĐT cho phép cấp chứng chỉ của một trong các chứng chỉ sau: tiếng Anh: IELTS (Academic) đạt từ 5.5 trở lên, TOEFL iBT đạt từ 46 trở lên, TOEIC (L&R & S&W)
đạt từ 600 và 242 trở lên, CEFR đạt từ B2 trở lên, SAT đạt từ 1100 trở lên; tiếng Trung Quốc đạt từ HSK 4 trở lên; tiếng Tây Ban Nha đạt từ DELE B2 trở lên; tiếng Pháp đạt từ DALF/DELF B2 trở lên; tiếng Nga đạt từ TRKI (TORFL) B2 trở lên; tiếng Đức đạt từ Goethe-Zertifikat/telc B2 trở lên; tiếng Nhật đạt từ JLPT N3 trở lên; tiếng Hàn Quốc đạt từ TOPIK 4 trở lên; tiếng Ý đạt từ CELI 3 trở lên; ngành Ngôn ngữ Anh của B06 chỉ tiếp nhận thí sinh có chứng chỉ tiếng Anh, ngành Ngôn ngữ Trung Quốc của B06 chỉ tiếp nhận thí sinh có chứng chỉ tiếng Trung Quốc. Không sử dụng chứng chỉ ngoại ngữ phiên bản Home Edition. Đối với các thí sinh có dự định thi chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế trong thời gian sơ tuyển vẫn cho đăng ký dự tuyển nhưng ngày thi chứng chỉ chính thức phải trước ngày 30/5/2025. Hoàn thành và nộp chứng chỉ ngoại ngữ tại các trường CAND trước ngày 15/6/2025.

- Xếp loại học lực năm lớp 10, 11, 12 đạt loại khá trở lên. Trong đó, điểm trung bình chung môn ngoại ngữ các năm học THPT đạt từ 7,0 điểm trở lên.

Đối với thí sinh đang học lớp 12 vẫn cho đăng ký sơ tuyển, sau khi có điểm tổng kết năm lớp 12, căn cứ quy định để xác định thí sinh đạt điều kiện hay không.

- Tốt nghiệp THPT đến thời điểm xác nhận nhập học.

Danh sách ngành đào tạo theo phương thức Chứng chỉ quốc tế

STTMã ngànhTên ngànhTổ hợp
17860100Nhóm ngành nghiệp vụ Cảnh sát vùng 4
27860100Nhóm ngành nghiệp vụ Cảnh sát vùng 5
37860100Nhóm ngành nghiệp vụ Cảnh sát vùng 6
47860100Nhóm ngành nghiệp vụ Cảnh sát vùng 7
57860100Nhóm ngành nghiệp vụ Cảnh sát vùng 8

Nhóm ngành nghiệp vụ Cảnh sát vùng 4

Mã ngành: 7860100

Nhóm ngành nghiệp vụ Cảnh sát vùng 5

Mã ngành: 7860100

Nhóm ngành nghiệp vụ Cảnh sát vùng 6

Mã ngành: 7860100

Nhóm ngành nghiệp vụ Cảnh sát vùng 7

Mã ngành: 7860100

Nhóm ngành nghiệp vụ Cảnh sát vùng 8

Mã ngành: 7860100

3
ƯTXT, XT thẳng

Đối tượng

Đối tượng: Thí sinh đạt giải thưởng theo quy định của Bộ GD&ĐT và thời gian đoạt giải không quá 03 (ba) năm tính đến thời điểm xét tuyển thẳng.

Về giải đoạt được:

+ Thí sinh trong đội tuyển quốc gia dự thi khoa học, kỹ thuật quốc tế hoặc thí sinh được triệu tập tham dự kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế, khu vực theo quy định của Bộ GD&ĐT được xét tuyển thẳng một trong các trường CAND theo nguyện vọng của thí sinh;

+Thí sinh đoạt giải nhất trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia bậc THPT môn Toán, Vật lí, Hóa học, Ngữ văn, Lịch sử, Tiếng Anh được xét tuyển thẳng
vào một trong các trường T01, T02, T04, T05;

+ Thí sinh đoạt giải nhất trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia bậc THPT môn Toán, Vật lí, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Tiếng Anh được xét tuyển thẳng vào T03;

+ Thí sinh đoạt giải nhất trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia bậc THPT môn Tiếng Anh được xét tuyển thẳng vào ngành Ngôn ngữ Anh của B06;

+ Thí sinh đoạt giải nhất trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia bậc THPT môn tiếng Trung Quốc được xét tuyển thẳng vào ngành Ngôn ngữ Trung Quốc
của B06;

hí sinh đoạt giải nhất cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia bậc THPT
được xét tuyển thẳng vào T06, T07; ngành Y khoa gửi đào tại Học viện Quân y -
Bộ Quốc phòng của T07; ngành Công nghệ thông tin, ngành An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao của T01;

- Tốt nghiệp THPT đến thời điểm xác nhận nhập học

Danh sách ngành đào tạo theo phương thức ƯTXT, XT thẳng

STTMã ngànhTên ngànhTổ hợp
17860100Nhóm ngành nghiệp vụ Cảnh sát vùng 4
27860100Nhóm ngành nghiệp vụ Cảnh sát vùng 5
37860100Nhóm ngành nghiệp vụ Cảnh sát vùng 6
47860100Nhóm ngành nghiệp vụ Cảnh sát vùng 7
57860100Nhóm ngành nghiệp vụ Cảnh sát vùng 8

Nhóm ngành nghiệp vụ Cảnh sát vùng 4

Mã ngành: 7860100

Nhóm ngành nghiệp vụ Cảnh sát vùng 5

Mã ngành: 7860100

Nhóm ngành nghiệp vụ Cảnh sát vùng 6

Mã ngành: 7860100

Nhóm ngành nghiệp vụ Cảnh sát vùng 7

Mã ngành: 7860100

Nhóm ngành nghiệp vụ Cảnh sát vùng 8

Mã ngành: 7860100

Danh sách ngành đào tạo

STTMã ngànhTên ngànhChỉ tiêuPhương thức xét tuyểnTổ hợp

Điểm chuẩn

Xem điểm chuẩn Đại học Cảnh sát nhân dân các năm Tại đây

Học phí

Sinh viên hệ sỹ quan không phải đóng học phí.

Thông tin khác

Phạm vi tuyển sinh

Theo quy định về phân vùng tuyển sinh của Bộ Công an, phạm vi tuyển sinh của Trường Đại học Cảnh sát nhân dân được xác định trong khu vực phía Nam (từ thành phố Đà Nẵng trở vào). Cụ thể:

- Vùng 4: Các tỉnh, thành phố Nam Trung Bộ, gồm: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Thuận, Ninh Thuận.

- Vùng 5: Các tỉnh Tây Nguyên, gồm: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng.

- Vùng 6: Các tỉnh, thành phố Đông Nam Bộ, gồm: Các tỉnh: Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu và Thành phố Hồ Chí Minh.

- Vùng 7: Các tỉnh, thành phố đồng bằng Sông Cửu Long, gồm: Cần Thơ, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau.

- Vùng 8 phía Nam: Chiến sĩ nghĩa vụ tại ngũ đóng quân từ thành phố Đà Nẵng trở vào của các đơn vị A09, C01, C10, C11, K01, K02.

Lưu ý: Học sinh Trường Văn hóa đăng ký dự thi, tham gia xét tuyển cùng với thí sinh ở vùng mà Công an địa phương cử vào Trường Văn hóa.

File PDF đề án

Giới thiệu trường

Trường Đại Học Cảnh Sát Nhân Dân
Preview
  • Tên trường: Trường Đại học Cảnh sát nhân dân
  • Tên tiếng anh: People’s Police University
  • Tên viết tắt: PPU
  • Địa chỉ: 36 Nguyễn Hữu Thọ, phường Tân Phong, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh
  • Website: https://dhcsnd.edu.vn

Ngày 24/04/1976, Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an) ra Quyết định số 13/QĐ-BNV thành lập Trường Hạ quan Cảnh sát nhân dân II tại miền Nam. Trường có nhiệm vụ đào tạo hạ sĩ quan và bổ túc sĩ quan Cảnh sát nhân dân theo chương trình do Bộ Nội vụ quy định và được coi tương đương như trường Trung học chuyên nghiệp của Nhà nước.

Ngày 01/04/1985, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) ra Nghị định số 99/HĐBT về việc thành lập trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II, địa điểm tại thành phố Hồ Chí Minh, nhằm tiếp tục nâng cao trình độ cho Công an nhân dân, nhất là lực lượng Cảnh sát nhân dân đủ sức đảm đương nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự, đấu tranh phòng chống tội phạm. Thực hiện nghị định 99/HĐBT của Hội đồng bộ trưởng, ngày 19/10/1985 Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ra quyết định số 124/BNV chuyển trường Trung học cảnh sát nhân dân II thành trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II, địa điểm đóng tại huyện Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh. Trường có nhiệm vụ đào tạo cán bộ thực hành có trình độ đại học và tiếp tục đào tạo một số chuyên ngành thuộc hệ Trung học Cảnh sát nhân dân cho Công an các tỉnh thành phía Nam

Thực hiện Nghị định số 57/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, ngày 27/7/1989 Bộ trưởng Bộ Nội vụ ra Quyết định số 53/QĐ-BNV chuyển trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II thành Cơ sở phía Nam của trường Đại học Cảnh sát nhân dân. Cơ cấu của Phân hiệu gồm có 12 Bộ môn và 5 phòng.

Đầu năm 2001 Bộ Công an đã có chủ trương kiện toàn lại hệ thống các trường trong lực lượng CAND, thành lập các Học viện ANND, CSND theo đó Phân hiệu Đại học CSND được chuyển thành Phân hiệu Học viện CSND. Ngày 2/10/2001 Bộ Công an đã ban hành Quyết định số 970/2001/QĐ-BCA (X13) quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Phân hiệu Học viện CSND. Quyết định chỉ rõ: “Phân hiệu Học viện CSND thuộc Học viện CSND là cơ sở đào tạo cán bộ Cảnh sát nhân dân có trình độ đại học; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, chỉ huy lực lượng cảnh sát nhân dân; và là cơ sở nghiên cứu khoa học của Học viện CSND; Quy mô đào tạo: 2.500 học viên; Địa điểm: Đặt tại phường Linh Tây, quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh. Phân hiệu Học viện do 1 Phó Giám đốc Học viện CSND làm Phân Hiệu trưởng phụ trách, có 3 Phó Phân hiệu trưởng giúp việc; Tổ chức bộ máy của Phân hiệu Học viện CSND gồm có 7 Bộ môn, 7 Khoa nghiệp vụ, 8 Phòng và 1 Trung tâm. Phân hiệu Học viện CSND là đơn vị dự toán kinh phí cấp II và có con dấu riêng.

Nhằm triển khai Quyết định số 152 của Thủ tướng Chính phủ, sớm đưa hoạt động của Trường Đại học CSND vào kỷ cương nề nếp, ngày 5/11/2003 Bộ trưởng Bộ Công an đã ký Quyết định số 830/2003/QĐ-BCA (X13) quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Trường Đại học CSND. Theo đó cơ cấu bộ máy tổ chức của trường gồm Ban giám hiệu, 7 bộ môn, 8 khoa nghiệp vụ, 7 phòng và 2 Trung tâmNgày 5/12/2005, Đoàn cán bộ liên ngành : Đại diện Văn phòng Chính phủ; Đại diện Bộ Giáo dục và đào tạo;  Đại diện Bộ Khoa học và Công nghệ, đã tổ chức thẩm định Đề án đăng ký đào tạo thạc sĩ của trường Đại học Cảnh sát nhân dân. Kết thúc đợt thẩm định, đoàn đã đề nghị trường hoàn thiện Đề án đăng ký đào tạo thạc sĩ để Bộ giáo dục và đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ trình Chính phủ ký quyết định giao nhiệm vụ đào tạo thạc sĩ cho trường Đại học CSND.

Để có điều kiện đảm nhận chỉ tiêu đào tạo trong những năm tới với lưu lượng 3.500 sinh viên, nhà trường đề xuất Bộ Công an cho liên hệ xin đất để xây dựng Trường Đại Học CSND tại địa điểm mới. Với sự nỗ lực tích cực và tinh thần trách nhiệm cao, các đồng chí cán bộ được Ban Giám hiệu giao nhiệm vụ đã làm việc có hiệu quả với cơ quan hữu quan. Ngày 24/2/2003 Ban quản lý khu Nam đã ký Văn bản số 71/CV-BQL chấp thuận địa điểm xây dựng Trường Đại học CSND với diện tích 18 ha ở khu đại học phía Đông (khu số 3) thuộc phường Tân Phong, quận 7, T/P Hồ Chí Minh. căn cứ Thông báo số 2622/H11(H16) của Tổng cục Hậu cần CAND về ý kiến của Thứ trưởng Bộ Công an Nguyễn Văn Tính, đồng chí Hiệu trưởng ký Quyết định số 734/QĐ-ĐHCS (HC) ngày 14/10/2003 thành lập Ban quản lý dự án xây dựng trường tại quận 7 TP Hồ Chí Minh.

Ngày 25/12/2006 Bộ trưởng bộ Công an đã có quyết định số 2008/2006/QĐ-BCA(X13) quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Trường Đại học Cảnh sát nhân dân, quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký thay thế quyết định số 830/2003/QĐ-BCA(X13) là một dấu mốc quan trọng trên bước đường xây dựng và trưởng thành của Trường Đại học CSND.

Ngày 18 tháng 11 năm 2015, Bộ Trưởng Bộ Công an ban hành Quyết định số 6491/QĐ-BCA quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Trường Đại học CSND. Quyết định này thay thế Quyết định số 2008/2006/QĐ-BCA(X13) ngày 25/12/2006.

Ngày 24/3/2020, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Quyết Định số 2059/QĐ-BCA quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Trường Đại học CSND. Quyết định này thay thế Quyết định số 6491/QĐ-BCA ngày 18/11/2015 của Bộ Trưởng Bộ Công an.